Có hơn 200,000 du học sinh, các di dân có tay nghề và người tị nạn sẽ đến Úc trong tháng 12 và tháng 1 năm sau. Đây là thay đổi lớn nhất trong chính sách biên giới của Úc kể từ khi đại dịch bắt đầu và cũng là giai đoạn cuối cùng trong kế hoạch mở cửa biên giới.
Ngoài ra kể từ ngày 1 tháng 12, những công dân Nam Hàn và Nhật Bản đã chích ngừa xong, có visa hợp lệ có thể vào nước Úc mà không phải bị cách ly.
Vào hôm qua nước Úc đạt mốc điểm quan trong – đó là trên 85% người Úc trên 16 tuổi đã chích xong hai liều và sáng nay Thủ tướng Scott Morrison chích thức nới lỏng những giới hạn của biên giới quốc tế – thêm một bước gần hơn trở lại bình thường giống như trước khi xảy ra Covid.
Thủ tướng Mr Morrison cho biết việc trở lại của các du học sinh và những người có tay nghề sẽ giúp ích cho nền kinh tế của Úc sau gần hai năm đóng cửa.
Trước khi đến Úc những người này cần phải chích xong hai liều, thử nghiệm Covid với kết quả âm tính 3 ngày trước khi khởi hành.
Ngoại việc cho phép các công dân Nhật và Nam Hàn đến Úc, các công dân Úc từ Nhật và Nam Hàn đã chích ngừa xong cũng được chào đón trở lại Úc.
Tổng trưởng Ngân khố Josh Frydenberg cho biết việc mở lại biên giới sẽ giúp cho kinh tế sớm hồi phục, giúp giải quyết vấn đề thiết hụt công nhân và giúp cho những người làm thương mại thêm tự tin.
“Cả hai các di dân tay nghề và các du học sinh đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của chúng ta. Các du học sinh đóng góp $40 tỉ vào nền kinh tế và hiện tại chúng ta đang thiếu các tay nghề và các di dân tay nghề sẽ giúp giải quyết vấn đề này.
“Trong mọi lãnh vực: từ dịch vụ ăn uống, khách sạn cho đến xây cất, hầm mỏ, nông nghiệp … đang cần thêm những tay nghề để giúp xây dựng lại nền kinh tế khi chúng ta đang hồi phục từ đại dịch Covid-19,” ông Frydenberg nói.
Những visa hợp lệ có thể vào nước Úc từ tháng 12 bao gồm:
Visa
Subclass 200 – Refugee visa
Subclass 201 – In-country Special Humanitarian visa
Subclass 202 – Global Special Humanitarian visa
Subclass 203 – Emergency Rescue visa
Subclass 204 – Woman at Risk visa
Subclass 300 – Prospective Marriage visa
Subclass 400 – Temporary Work (Short Stay Specialist) visa
Subclass 403 – Temporary Work (International Relations) visa (other streams, including Australian Agriculture Visa stream)
Subclass 407 – Training visa
Subclass 408 – Temporary Activity visa
Subclass 417 – Working Holiday visa
Subclass 449 – Humanitarian Stay (Temporary) visa
Subclass 457 – Temporary Work (Skilled) visa
Subclass 461 – New Zealand Citizen Family Relationship visa
Subclass 462 – Work and Holiday visa
Subclass 476 – Skilled – Recognised Graduate visa
Subclass 482 – Temporary Skill Shortage visa
Subclass 485 – Temporary Graduate visa
Subclass 489 – Skilled – Regional (Provisional) visa
Subclass 491 – Skilled Work Regional (Provisional) visa
Subclass 494 – Skilled Employer Sponsored Regional (Provisional) visa
Subclass 500 – Student visa
Subclass 580 – Student Guardian visa (closed to new applicants)
Subclass 590 – Student Guardian visa
Subclass 785 – Temporary Protection visa
Subclass 790 – Safe Haven Enterprise visa
Subclass 870 – Sponsored Parent (Temporary) visa
Subclass 988 – Maritime Crew visa